Thứ Ba, 20 tháng 2, 2007

GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XỈ TITAN, PIGMENT TiO2, Ti

I- Titan :
Titan kim loại và hợp chất của nó được dùng nhiều vào hàng thứ 4 trong công nghiệp. Hợp kim titan có độ bền nhiệt, độ bền va đập, độ bền chống ăn mòn và mài mòn tốt. Tỉ trọng thấp bằng khỏang phân nửa so với thép nhưng cứng vững như thép. Hợp kim titan có tính tương hợp sinh học tốt và không độc. Chúng có giá cạnh tranh so với nhiều loại vật liệu cao cấp khác. Hợp kim titan được dùng rất nhiều trong công nghiệp hàng không vũ trụ, hạt nhân, tên lửa ( các chi tiết của động cơ phản lực, của bộ phận cất hạ cánh, vỏ máy bay vv....) , chế tạo máy, làm dụng cụ và vật liệu y học ( xương giả, răng giả .... ) vv... Nhiều quốc gia xếp titan vào hàng kim loại chiến lược.
Trong các hợp chất titan thì chất màu dioxyt titan TiO2 được sử dụng nhiều nhất. TiO2 được sử dụng trong ngành sơn làm bền màu,bền hoá học, độ phản chiếu cao, không độc, chịu đựng tốt tác động của khí hậu. TiO2 cũng được dùng làm phụ gia trong công nghiệp sợi, chất dẻo, săm lốp cao su, giấy, nhuộm in màu, gốm sứ thủy tinh, điện tử, vv...
Nhu cầu sử dụng Ti, các hợp kim và hợp chất Ti trên thế giới và VN ngày càng tăng.

II- Ngành titan VN :
Công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản Ti đã có cách nay hàng trăm năm.Ở VN rầm rộ đi vào khai thác chế biến khoảng 20 năm trở lại đây. Tiềm năng khóang sản Ti của VN dự tính vài chục triệu tấn, không nhiều.Trong một vài thống kê xuất khẩu quặng Ti thế giới đã có tên VN. Số lượng cũng khá nhưng mới chỉ là quặng thô, giá rất thấp. Trong khi đó VN vẫn phải nhập hàng chục ngàn tấn chất màu TiO2 với giá cao. Đó là chưa nói đến những bất cập, thiếu qui hoạch ở tầm vĩ mô trong khai thác chế biến thô và xuất khẩu quặng. Trữ lượng quặng titan của VN không nhiều, nên cần tính đến nhu cầu sử dụng titan, hợp chất titan hiện nay và mai sau của đất nước mà qui hoạch hợp lý việc khai thác và chế biến nguồn khoáng sản qúi có hạn này. Nên đi vào chế biến sâu, xuất khẩu quặng đã làm giàu, tiến tới sản xuất chất màu TiO2 phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Từ cách nhìn đó công ty Nam Nhật sẵn sàng giới thiệu, tư vấn cho các nhà đầu tư VN công nghệ chế biến sâu tinh quặng titan, công nghệ sản xuất chất màu TiO2, công nghệ sản xuất titan tetraclrua TiCl4, công nghệ sản xuất titan bọt, titan kim loại của Viện Titan Quốc gia Ucraina trình độ tiên tiến thế giới với chi phí đầu tư hợp lý.

III- Giới thiệu công nghệ :
1- Công nghệ khai thác và chế biến thô :
Hiện tại công nghệ thiết bị khai thác, tách lọc khóang vật nặng và tuyển quặng tinh từ sa khoáng titan ở trong nước đã làm được. Có thể sử dụng cho các đơn vị sản xuất . Trong thành phần quặng tinh có Ilmenit, Rutil, Anataz, Zircon và một số loại khác.
2- Công nghệ làm giàu quặng tinh quặng :
Ilmenit ( FeTiO3 ) trong quặng sa khoáng chứa 52-55 % TiO2, trong quặng tụ khoáng chứa 40 - 48 % TiO2. Nó là nguyên liệu chính để sản xuất chất màu TiO2 và Ti.Giá xuất khẩu FOB Úc 75-85 USD/tấn ilmenite 52-55 % TiO2. Rutil tự nhiên và anataz trong quặng tinh cũng được dùng để sản xuất chất màu TiO2. Trong thành phần của ilmenit chứa nhiều sắt nên trước qui trình sản xuất chất màu TiO2 người ta phải xử lý loại bớt sắt làm giàu quặng. Hiện có nhiều qui trình làm giàu tinh quặng đang sử dụng trong ngành titan thế giới.Ta qui về hai dạng sau :
Phương pháp nung khử tạo ra xỉ titan chứa 75- 90% TiO2 : Phương pháp này phát triển rất sớm. Về cơ bản có hai qui trình : xử lý một bước và xử lý hai bước. Qui trình một bước, có suất đầu tư thấp, sử dụng lò nhiệt quặng hở thông thường, tiêu tốn nhiều năng lượng 2700-3.200 kwđiện/tấn xỉ,tiêu tốn nguyên vật liệu cao, năng suất thấp, ô nhiễm môi trường cao. Hiện nay nhiều nước đang cho thanh lý dây truyền thiết bị theo qui trình này. Qui trình tiên tiến xử lý hai bước mới ra đời vài năm gần đây, do rất ít nhà công nghệ titan chuyên nghiệp nắm giữ. Nó cho phép giảm suất tiêu hao điện xuống còn và thấp hơn 1500kw/tấn xỉ , đồng thời cho ra sản phẩm chất lượng tốt ổn định hơn, suất tiêu tốn nguyên vật liệu thấp hơn, năng suất cao hơn, xử lý ô nhiễm môi trường triệt để. Qui trình xử lý hai bước đang thay thế dần qui trình một bước. Sản phẩm phụ của phương pháp nung xỉ là kim loại đồng hành ở dạng gang sử dụng tốt cho ngành luyện kim. Giá loại gang này khoảng 100USD/tấn. Phương pháp sản xuất xỉ gần như tận dụng hết các thành phần trong tinh quặng ilmenite. Chất thải ra môi trường chủ yếu ở dạng khí. Người ta đã hoàn thiện công nghệ xử lý khí đạt đến tiêu chuẩn an toàn môi trường trước khi thải ra. Giá xỉ 80- 90 % TiO2, FOB Úc khoảng 390-430 USD/tấn ( theo USGS Mỹ ). Phương pháp sản xuất xỉ có hiệu qủa tốt cho cả qui mô nhỏ, vừa và lớn. Lượng chất thải độc hại môi trường ít hơn, công nghệ xử lý chất thải cũng đơn giản hơn so với phương pháp hoá học sản xuất SR nêu ở dưới. Nhiều cường quốc titan như Nga,Ucraina, Ấn độ, Trung quốc, Kazacstan, Canada vv...chủ yếu sử dung phương pháp xỉ. Hiện nay xỉ titan chiếm 40% thị phần nguyên liệu ngành công nghiệp chất màu TiO2 thế giới .
Phương pháp hoá học sản xuất rutile tổng hợp (SR) chứa trên 90 % TiO2 : Phương pháp này kết hợp vừa xử lý nhiệt ( nung ) vừa dùng hoá chất ( H2SO4, HCl, một số loại muối,vv...). Thành phần sắt trong ilmenite không tách thành gang như trong phương pháp sản xuất xỉ mà ở dạng oxít, hoặc clorua. Phương pháp hóa học sinh ra khá nhiều chất độc hại trong qúa trình sản xuất và trong thành phần thải ra. Do vậy luôn yêu cầu rất nghiêm nhặt công nghệ xử lý chất thải để đảm bảo an toàn độc hại cho nhân viên trực tiếp sản xuất và chống ô nhiễm môi trường. SR được dùng trong công nghiệp que hàn, pigment, titan kim loại. Nước sản xuất SR nhiều nhất thế giới là Úc.Giá SR 95 % TiO2, FOB Úc khoảng 470 USD/tấn ( theo USGS Mỹ ).Phương pháp này thích hợp và phát huy hiệu qủa cao ở qui mô lớn. Đó là lý do vì sao rất hiếm nhà công nghệ chấp nhận làm nhà máy SR qui mô dưới 30.000t/năm. SR chiếm khoảng 18-20 % thị phần nguyên liệu ngành công nghiệp chất màu TiO2 thế giới.
Sau qui trình làm giàu quặng ilmenit ta thu được rutil nhân tạo hoặc xỉ titan. Sản phẩm này dùng làm nguyên liệu cho ngành sản xuất chất màu TiO2, que hàn, titan bọt hoặc xuất khẩu sẽ tạo ra giá trị cao hơn nhiều so với xuất khẩu tinh quặng như hiện nay.
3- Công nghệ sản xuất chất màu dioxyt titan :
Có hai qui trình công nghệ hiện đang dùng nhiều trên thế giới để sản xuất pigment TiO2
Qui trình axít sunphuric ( Sulphate process )
Qui trình dùng axít sunphuric đậm đặc để hòa tách. Qui trình này có lịch sử phát triển sớm nhất cách nay trên 80 năm.Ưu điểm của qui trình là nguyên liệu vào có thể dùng ilmenit hoặc xỉ titan hàm lượng TiO2 thấp ( 75% ) là loại rẻ tiền. Nhược điểm là lượng chất thải axít loãng và sunfua sắt khá lớn. Khi dùng nguyên liệu đầu vào là tinh quặng ilmenite,chất thải sunfat sắt khoảng 3,5 - 4 tấn /1 tấn chất màu Còn axít loãng phải trung hòa bằng vôi để tạo thành thạch cao. Khâu xử lý chất thải khá phức tạp và tốn kém. Chi phí sản xuất 1 tấn sản phẩm cao hơn qui trình clorua hoá 150-200 USD. Các nhà máy đang sản xuất pigment theo công nghệ này hầu hết là nhà máy đã có từ trước. Hiện nay người ta gần như không phát triển thêm nhà máy mới dùng qui trình sulphate. Thành phẩm của qui trình này ở dạng anatas, thích hợp cho lĩnh vực mỹ phẩm, dược phẩn và thực phẩm
Qui trình clorua hóa ( Chloride process )
Qui trình này bắt đầu ứng dụng vào năm 1959.Trong qui trình clorua hoá nguyên liệu vào là xỉ titan 85- 90% TiO2, rutil nhân tạo và rutil tự nhiên. Ưu điểm của phương pháp clorua hoá là :
- Lượng chất thải ít hơn so với phương pháp Sulphate. Khoảng 0,2 tấn chất thải/1 tấn chất màu. Khí clo được thu hồi dùng lại.
- Sản phẩm trung gian là TiCl4 đã có thể bán để dùng cho ngành sản xuất titan bọt.
- Thành phẩm ở dạng rutil sạch, khoảng kích thước hạt hẹp hơn, được sử dụng rất rộng rãi trong ngành sơn, giấy, plastic, vv.... chiếm 80% thị trường pigment thế giới.
Nhược điểm của phương pháp này là sản phẩm phụ là clorua sắt ít được sử dụng phải đem chôn sâu. Do có nhiều ưu điểm hơn so với qui trình sulphate nên trên thế giới người ta chuyển sang dùng phương pháp clorua hoá nhiều hơn.
Giá của chất màu TiO2 khoảng 2300-3000USD/tấn. Hiện nay nhu cầu của VN khoảng 15.000 - 20.000 tấn /năm và phải nhập khẩu 100%. Nhu cầu sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. VN chưa có nhà máy sản xuất chất màu TiO2, trong khi ta có nguyên liệu dư đủ để sản xuất.
Ngoài hai qui trình nêu trên, vào năm 2002 công ty Altair Mỹ công bố qui trình sản xuất chất màu TiO2 bằng axít clohidric đậm đặc. Qui trình này có một số điểm tương đồng với qui trình sulphate Nguyên liệu vào là tinh quặng ilmenit. Theo tài liệu công bố của hãng Altair thì công nghệ này có nhiều ưu điểm hơn so với hai công nghệ nêu trên.Các chuyên gia titan cho rằng vấn đề chất thải và xử lý chống ô nhiễm môi trường của qui trình này chắc chắn sẽ phức tạp. Ngoài ra tính ổn định của công nghệ cũng cần trải nghiệm qua thực tế qui mô công nghiệp mới đánh giá được chính xác. Hiện tại công nghệ mới thử nghiệm sản xuất trên qui mô pilot.
4- Công nghệ sản xuất titan kim loại
4.1- Sản xuất tetraclorua titan TiCl4 : xỉ titan và SR là nguyên liệu chính để sản xuất TiCl4 bằng qui trình clo hoá ở nhiệt độ 800-1250 độ C với sự có mặt của cácbon . Sản phẩm thu được ngoài thành phần chính là tetraclorua titan TiCl4 còn có MgCl2, CaCl2, và một số clorite khác. Người ta tiến hành tách rửa để thu được thành phẩm TiCl4.
4.2- Sản xuất titan bọt ( titanium sponge ): tetraclorua titan là nguyên liệu để sản xuất bọt titan bằng công nghệ nhiệt magnhê. Giá bọt titan 5200 - 6500 USD/tấn. Có rất ít cường quốc sản xuất bọt titan trên thế giới, cụ thể như sau : Nga 26.000 t/n, Nhật 25.000t/n, Kazstan 22.000t/n, Mỹ 21.500t/n, TQ 7.000 t/n, Ucraina 6.000 t/n.
4.3- Sản xuất titan kim loại: Từ bọt titan người ta sản xuất ra titan thỏi. Từ titan thỏi người ta sản xuất ra titan sạch và siêu sạch. Công nghệ thường dùng là hồ quang chân không, tinh luyện bằng íôt để loại bỏ các tạp chất Mg, MgCl2, vv... Giá của titan kim loại rất cao 13.000 - 20.000 USD/tấn tùy theo độ sạch. Mỹ là nước tiêu thụ titan kim loại nhiều nhất thế giới.
Nhu cầu sử dụng titan kim loại của VN rất thấp. Để sản xuất titan kim loại cần có vốn lớn. Có thể trước mắt VN chưa có nhu cầu đầu tư công nghệ titan kim loại.
5- Một vài lưu ý khi lựa chọn công nghệ :
Tính tiên tiến của công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm ra tốt và ổn định. Công nghệ tốt sẽ sử dụng được lâu dài và có tính hiệu qủa cao. Những đơn vị chuyên nghiệp thiết kế, chuyển giao công nghệ titan trên thế giới rất ít, có thể nói đếm trên đầu ngón tay. Hiện nay ở nước ngoài nhiều công ty titan buộc phải đổi mới thay thế công nghệ để nâng cao hiệu qủa và giảm ô nhiễm môi trường nên cho thanh lý công nghệ và thiết bị cũ lạc hậu. Chúng được chào bán với giá rẻ để hấp dẫn người mua.Nhà đầu tư cần rất thận trọng khi chọn mua dây truyền công nghệ loại này. Nếu chọn mua chắc chắn sẽ phải đầu tư thêm một khoản lớn để nâng cấp. Tuy nhiên không dễ thực hiện và tính đồng bộ khó đảm bảo.
Vấn đề ô nhiễm môi trường : Công nghệ titan nói chung có lượng chất thải khá lớn. Nhiều qui trình sử dụng hoá chất có tính độc hại cao. Do đó khi đầu tư vấn đề xử lý chất thải, bảo vệ môi trường môi sinh nhất thiết phải được đặt ra. Nhiều nhà công nghệ không nêu vấn đề này khi chào bán. Khi lựa chọn phải hỏi rõ qui trình đã có phần xử lý ô nhiễm môi trường chưa.
Nguồn nguyên liệu và qui mô dự án : Các mỏ của VN có trữ lượng nhỏ , phân tán thích hợp cho các dự án chế biến sâu tinh quặng, sản xuất pigmentqui mô vừa và nhỏ. Ngoài ra cần dành dụm nguồn nguyên liệu chiến lược này cho thế hệ mai sau.
Tất nhiên còn nhiều yếu tố quan trọng khác phải nghiên cứu khi đầu tư để hoạch định qui mô dự án.

IV- Công nghệ titan của Viện Titan quốc gia Ucraina có thể chuyển giao cho VN
Viện Titan quốc gia Ucraina là nhà nghiên cứu thiết kế chuyên nghiệp về công nghệ titan. Viện được thành lập từ 1956. Là đơn vị đầu ngành về titan của Liên bang Xô Viết trước đây . Nhiều nước SNG và nước ngoài hiện đang sử dụng công nghệ của Viện. Công ty TNHH Nam Nhật được Viện ủy quyền giới thiệu công nghệ titan của Viện vào VN:

Công nghệ luyện xỉ titan tiên tiến xử lý hai bước, tiêu tốn điện năng thấp (1.500 Kw/ 1tấn xỉ ), tiêu tốn nguyên vật liệu thấp, chất lượng xỉ tốt, năng suất cao gấp 1,4 lần qui trình một bước, không gây ô nhiễm môi trường, suất đầu tư hợp lý.
Công nghệ sản xuất chất màu pigment TiO2 bằng qui trình chloride, xử lý ô nhiễm môi trường triệt để.
Công nghệ sản xuất tetraclorua titan TiCl4.
Công nghệ sản xuất Titan sponge, titan kim loại.
Bạn có thể bấm vào đây để tìm hiểu những nét chính về Viện Titan Quốc gia Ucraina
Các nhà đầu tư VN có yêu liên hệ trực tiếp với chúng tôi để trao đổi tư liệu sơ bộ. Khi công việc tiến triển chúng tôi bố trí để trực tiếp gặp gỡ làm việc với Viện. Chúng tôi đã xác định được cách thức chuyển giao công nghệ phù hợp với nguồn nguyên liệu và khả năng vốn của các nhà đầu tư VN.

Nguồn: http://www.xadovietnam.com

State Titanium Research and Design Institute of Ukraine

Introduction
The State Titanium Research and Design Institute of Ucraine was founded in 1956 as a designer of non-ferrous metallurgy works in former USSR. In 1965, the Titanium Institute became a specialized head institute of the titanium industry in the Soviet Union. Since 1976, it became a leader in the field of magnesium production and a general designer of all titanium-and-magnesium works. Since 1992, the Titanium Institute is a head institute and a general designer of non-ferrous metallurgy works, production of semiconductor and carbon-graphite materials in Ukraine.



Institute consists of the following divisions
Research and development division .
Design division.
Laboratories.
Pilot plant.
The Titanium Institute is staffed with highly skilled researchers and designers. Their large-scaled developments are widely used and generally recognized in Ucraine and abroad.

Major functions of Institute


Investigations
Process developments
Raw material testing
Research and engineering development
Technical assistannce in mastering the productions process


Designing Technologies and Production Plants
Titania slag production to obtain titanium and titanium dioxide ( pigment ).
Titanium, magnesium, allloys, granulated magnesium.
Titanium and magnesium powders; articles from titanium powders.
Hot metal desulphurization with granulated magnesium.
Rear metals zirconium, vanadium, scandium, germanium.
Semiconductor materials.
Heavy metals zink, lead, nickel, etc.
Carbon - graphite materials
Electrolytic maganese.
Environment protection, development of normative documents, certification of work places
Standardization, certification, metrology, analytic control, standard samples, accreditation of analytic laboratories.

Titanium technology
Titania slag production
Titanium dioxide ( pigment ) production by chlorite process
Titanium tetrachloride high purification production
Titanium sponge production
Titanium metal production



The Institute offers
"Know-how" for technology and equipment;
Plant design development in all parts;
Development of non-standard equipment detailed drawings;
Technical assistance in erection and adjustment of equipment, commissioning and mastering;
Technical training of servicing personnel.



Foreign Economic Relations and Implemented Contracts
Israel, Sdom, Dead Sea Magnesium.Tranfer of technology for magesium production by electrolysis in flow line. Plant designing,engineering and development.
PRC, Chengde. Establishment of titanium slag production.
PRC, Minhe, Dashiqiao. Establishment of granulated magnesium production.
PRC, Beijing, Taiyuan. Introduction of technology for magnesium refining, plant development.
Canada, "Magnola". Transfer of technology for magnesium refining, plant development.
Australia, Icelan, Congo, Canada. Feasibility Study for Magnesium Project.
Kazastan, UKTMP. Design and introduction of the furnace for titania slag productinon, highly produtive electrolysis cells for magnesium, apparatus for titanium reduction.
And etc.

CÔNG NGHỆ LUYỆN KIM BỘT

I- Giới thiệu :
Ngày nay công nghệ luyện kim bột được ứng dụng ngày càng rộng rãi để chế tạo các chi tiết máy phức tạp, những chi tiết ghép từ các vật liệu khác biệt ( kim loại-chất dẻo; kim loại thủy tinh; vv... ), những chi tiết có độ cứng cao và nhiệt độ làm việc siêu cao trong ngành công nghiệp hạt nhân, vũ trụ. Hiện người ta cũng đã ứng dụng rất nhiều những sản phẩm của phương pháp kim loại bột trong công nghiệp và đời sống. Tuy nhiên ngành kim loại bột của chúng ta phát triển ở mức còn thấp. Rất nhiều chi tiết, vật liệu được chế tạo theo phương pháp kim loại bột chúng ta buộc phải đặt mua từ nước ngoài. Đây cũng là lĩnh vực đầu tư có triển vọng.
Vật liệu, sản phẩm sản xuất theo phương pháp kim loại bột gồm 3 bước :
Chế tạo bột kim loại, hợp kim hay phi kim có thành phần đúng với yêu cầu ở dạng bột rắn và mịn. Thường sản xuất bột kim loại theo phương pháp nghiền, phun tia kim loại lỏng dưới áp lực cao vào môi trường nguội nhanh, điện phân, hoàn nguyên.
Tạo hình : theo thiết kế sản phẩm lấy các loại bột theo tỉ lệ xác định và trộn lẫn thật đều rồi đưa vào khuôn ép nén dưới áp lực 100- 1000 MPa. Muốn có khối lượng riêng lớn và đồng đều phải ép dưới áp lực cao đồng thời rung cơ học .
Thiêu kết : Ép xong đem nung nóng đến nhiệt độ và trong khoảng thời gian xác định trong chân không hoặc trong môi trường khí bảo vệ. Sẽ sảy ra qúa trình kết tinh lại tạo ra các hạt mới đa cạnh, các hạt liên kết bền vững với nhau làm tăng cơ lý tính của sản phẩm đến giá trị mong muốn. Có thể kết hợp ép tạo hình và thiêu kết đồng thời vào một bước để đạt được mật độ cao nhất.
Đặc điểm của phương pháp :
Nguyên liệu được sử dụng gần như triệt để ( hư hao nguyên liệu ít ).
Sản phẩm ra có tình đồng nhất cao và ít phải gia công.
Cấu trúc tế vi : không xít chặt luôn có lỗ rỗng. Độ xốp thay đổi từ 2 đến vài chục % tùy theo phương pháp công nghệ và yêu cầu chế tạo sản phẩm.
Có nhiều sản phẩm chế tạo theo phương pháp kim loại bột sẽ rẻ hơn nhiều so với phương pháp truyền thống.
II- Những ứng dụng của phương pháp kim loại bột :
Người ta dùng phương pháp kim loại bột để chế tạo :
1- Hợp kim cứng : để sản xuất vật liệu cắt gọt có tính chịu nóng cao tới 1000 độ C, tốc độ cắt đến hàng trăm m/ph. Loại này sử dụng bột WC, TiC, TaC và một lượng nhỏ côban làm chất kết dính. Có thể dùng một, hai hoặc ba cácbit và tương ứng sẽ có hợp kim cứng một, hai hoặc ba cacbit. Ví dụ, loại một cacbit WCCo15; loại hai cacbit WCTiC14Co8, loại ba cacbit WCTiC4TaC3Co12.
2- Vật liệu làm đĩa cắt : dùng các vật liệu siêu cứng như kim cương nhân tạo hoặc nitrir bo BN. Chất kết dính là bột B, Be hoặc Si. Ép nóng dưới áp lực và nhiệt độ cao hoặc rất cao tùy thuộc yêu cầu công nghệ.
3- Vật liệu mài : dùng bột SiC, chất kết dính là nhựa hữu cơ hay gốm thủy tinh.
4- Vật liệu kết cấu trên cơ sở nhôm và hợp kim nhôm ( SAP; SAAP ) hoặc trên cơ sở sắt và thép, hoặc trên cơ sở đồng và hợp kim đồng.
5 - Chế tạo thép gió theo phương pháp kim loại bột có thể tạo ra mác thép gió hợp kim hóa cao và dụng cụ có hình dạng phức tạp. Độ bền cao hơn so với phương pháp cổ điển 1,5 - 3 lần.
6- Bạc xốp tự bôi trơn: dùng bột đồng hoặc sắt và một lượng nhỏ grafit. Người ta chế tạo bạc có độ xốp 10-25% và cho thấm dầu nhớt trong chân không ở nhiệt động khoảng 70 độ C
7- Chế tạo vật liệu ghép từ những vật liệu có tính chất khác biệt, một số loại vật liệu mới.
III- Đề xuất :
Bạc xốp tự bôi trơn là loại ổ trượt được sử dụng rất nhiều trong công nghiệp và đồ dùng gia dụng. Ở VN hiện đã có đơn vị sản xuất ra bột đồng bằng công nghệ ngoại nhập chất lượng cao đạt tiêu chuẩn EU :

TT Kích thước hạt, Micrômét T/phần hóa học

1 75 Tương đương mác đồng M3, M2, M1
Hàm lượng Cu≥ 99,7%
2 71 -125
3 125 - 160
4 160 - 250
5 250 - 355
6 >355

Một số loại bột khác cần dùng trong phương pháp kim loại bột chúng ta cũng có thể nhập. Chúng tôi có thể tư vấn chuyển giao công nghệ và thiết bị sản xuất bạc đồng xốp của Ucraina.Vốn đầu tư không cao. Nếu làm tốt công tác thị trường thì thời gian hoàn vốn khá nhanh.
Nguồn: http://www.xadovietnam.com

Thứ Hai, 19 tháng 2, 2007

Mời các bạn cùng thảo luận!


Mình đang theo học chuyên ngành về luyện kim bột và vật liệu composite. Các bạn quan tâm đến vấn chuyên ngành này có thể cùng mình trao đổi sâu thêm về các vấn đề liên quan đến nghiên cứu và sản suất các sản phẩm liên quan. Rất trân trọng những ý kiến đóng góp, thảo luận của các bạn.

Mục đích của blog!

Tại blog này, tôi sẽ chỉ đăng tải các bài viết có liên quan đến chuyên ngành khoa học vật liệu, những bài viết dịch và sưu tầm được từ internet. Cụ thể là các vấn đề như: công nghệ và các vấn đề liên quan đến luyện kim bột, vật liệu tổng hợp composite, ...